chuannhatbaner
CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 70 NĂM CHIẾN THẮNG ĐIỆN BIÊN PHỦ (7/5/1954 - 7/5/2024)

Mẫu bìa bài dự thi cuộc thi ATGT cho nụ cười ngày mai

3700

Hưởng ứng cuộc thi an toàn giao thông cho nụ cười ngày mai, đoàn trường đã triển khai kế hoạch đến các lớp. Với mỗi bài làm đóng quyển, thông tin trình bày ở bìa ngoài cần đầy đủ các nội dung theo mẫu. 

Chi tiết trang bìa tải về tại đây: bia_cuoc_thi_atgt.doc

 

Phản hồi

Người gửi / điện thoại

Nội dung

 
05-10-2019 10:52:04 atgt

BÀI DỰ THI

“TÌM HIỂU PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG

ĐƯỜNG BỘ” QUÝ III NĂM 2019 TRÊN BÁO TÂY NINH


Họ và tên: Võ Minh Hoàng

Ngày sinh: 6 tháng 02 năm 2008

Đơn vị công tác: Trường THCS Trần Hưng Đạo - thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.


Trả lời câu hỏi:

Câu 1: Khi lùi xe, người điều khiển phải:

d. Quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi. Không được lùi xe khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng lúc với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc.

Câu 2: Khi xảy ra tai nạn giao thông, người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn bắt buộc ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến.

  • Sai.

Câu 3: Hàng ngày, ông A đều chở con mình là cháu H (17 tuổi) đi học. Do bận công tác đột xuất, ông A giao xe của mình (50cm3) cho cháu H chạy. Ông A có vi phạm hành chính trong lĩng vực giao thông đường bộ không?

  • Không.

Câu 4: Chủ xe ô tô có hành vi thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định sẽ bị phạt tiền:

  • Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức.

Câu 5: Chủ hành vi ô tô có hành vi cải tạo các xe ô tô khác sẽ bị phạt tiền:

  • 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức.

Câu 6: Hành vi đua xe trái phép bị xử lý như thế nào?

       Tại điều 34 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về việc Xử phạt vi phạm hành chính người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép như sau:

       1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

       a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;

       b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.

       2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.

       3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.

       4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

       a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);

       b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.

Câu 7: Hành vi điều khiển xe mà không có giấy phép lái xe bị xử lý như thế nào? Thi giấy phép lái xe mô tô cần những điều kện nào?

Theo Điều 21 về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới thì hành vi tham gia giao thông không có giấy phép lái xe hoặc giấy phép lái xe không đúng quy định có 3 mức phạt tiền, Cụ thể như sau:

 5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

 b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

 6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.

 7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

 a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;

 b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

 c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

 8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5, Điểm b Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT:

Điều 7. Điều kiện đối với người học lái xe:

1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.

Về điều kiện cụ thể về sức khỏe đối với người lái xe được quy định cụ thể trong Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT.

Căn cứ vào mục III phụ lục 1 Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn người lái xe hạng A1 như sau:

Người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng

– Tâm thần: Đang rối loạn tâm thần cấp.Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi.

– Thần kinh: Liệt vận động từ hai chi trở lên.

– Mắt:

+ Thị lực nhìn xa hai mắt: <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

+ Nếu còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

+ Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.

– Cơ xương – khớp: Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng).

– Sử dụng thuốc, chất có cồn, ma túy và các chất hướng thần:

+ Sử dụng các chất ma túy.

+ Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.”

Như vậy, điều kiện thi bằng lái A1 bao gồm 2 điều kiện: thứ nhất về chủ thể, là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam; thứ hai về sức khỏe, đáp ứng  tiêu chuẩn về sức khỏe, không mắc các vấn đề về sức khỏe nêu trên. 

Câu 8: Quy định về thời hạn của Giấy phép lái xe như thế nào? Hành vi không tuân thủ vạch kẻ đường bị xử phạt như thế nào?

Điều 17. Thời hạn của giấy phép lái xe

1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.

2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.

Theo đó bắt buộc người tham gia giao thông phải tuân thủ quy định về vạch kẻ đường khi tham gia giao thông nếu như không tuân thủ sẽ bị xử phạt vi phạm với mức phạt cụ thể như sau:

  • Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối với người đk xe ô tô.

  • Phạt tiền từ 60.000 – 80.000 đồng đối với người đk xe mô tô, xe gắn máy.




Ngày 26 tháng 8 năm 2019

Người dự thi

Kim Nguyên An

Trả lời

 
 
28-09-2019 07:36:47 Phan Ngọc Gia Huy

BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ” QUÝ III NĂM 2019 TRÊN BÁO TÂY NINH Họ và tên: Phan Ngọc Gia Huy Ngày sinh: 13 tháng 02 năm 2006  Địa chỉ:Lớp 8a1 Trường THCS Trần Hưng Đạo - thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh. Trả lời câu hỏi: Câu 1: Khi lùi xe, người điều khiển phải: d. Quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi. Không được lùi xe khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng lúc với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc. Câu 2: Khi xảy ra tai nạn giao thông, người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn bắt buộc ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến. Sai. Câu 3: Hàng ngày, ông A đều chở con mình là cháu H (17 tuổi) đi học. Do bận công tác đột xuất, ông A giao xe của mình (50cm3) cho cháu H chạy. Ông A có vi phạm hành chính trong lĩng vực giao thông đường bộ không? Không. Câu 4: Chủ xe ô tô có hành vi thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định sẽ bị phạt tiền: Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức. Câu 5: Chủ hành vi ô tô có hành vi cải tạo các xe ô tô khác sẽ bị phạt tiền: 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức. Câu 6: Hành vi đua xe trái phép bị xử lý như thế nào? Tại điều 34 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về việc Xử phạt vi phạm hành chính người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép như sau: 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép; b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông. 2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép. 3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép. 4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi); b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện. Câu 7: Hành vi điều khiển xe mà không có giấy phép lái xe bị xử lý như thế nào? Thi giấy phép lái xe mô tô cần những điều kện nào? Theo Điều 21 về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới thì hành vi tham gia giao thông không có giấy phép lái xe hoặc giấy phép lái xe không đúng quy định có 3 mức phạt tiền, Cụ thể như sau: 5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa; b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia. 6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô. 7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây: a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên; b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa; c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia. 8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5, Điểm b Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT: Điều 7. Điều kiện đối với người học lái xe: 1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam. 2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định. Về điều kiện cụ thể về sức khỏe đối với người lái xe được quy định cụ thể trong Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT. Căn cứ vào mục III phụ lục 1 Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn người lái xe hạng A1 như sau: Người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng – Tâm thần: Đang rối loạn tâm thần cấp.Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi. – Thần kinh: Liệt vận động từ hai chi trở lên. – Mắt: + Thị lực nhìn xa hai mắt: <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính). + Nếu còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính). + Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây. – Cơ xương – khớp: Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng). – Sử dụng thuốc, chất có cồn, ma túy và các chất hướng thần: + Sử dụng các chất ma túy. + Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.” Như vậy, điều kiện thi bằng lái A1 bao gồm 2 điều kiện: thứ nhất về chủ thể, là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam; thứ hai về sức khỏe, đáp ứng tiêu chuẩn về sức khỏe, không mắc các vấn đề về sức khỏe nêu trên. Câu 8: Quy định về thời hạn của Giấy phép lái xe như thế nào? Hành vi không tuân thủ vạch kẻ đường bị xử phạt như thế nào? Điều 17. Thời hạn của giấy phép lái xe 1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. 2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. 3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. 4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. Theo đó bắt buộc người tham gia giao thông phải tuân thủ quy định về vạch kẻ đường khi tham gia giao thông nếu như không tuân thủ sẽ bị xử phạt vi phạm với mức phạt cụ thể như sau: Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối với người đk xe ô tô. Phạt tiền từ 60.000 – 80.000 đồng đối với người đk xe mô tô, xe gắn máy. Ngày 26 tháng 8 năm 2019 Người dự thi Võ Minh Hoàng

Trả lời

 
 
23-09-2019 19:59:43 0376300532

BÀI DỰ THI

“TÌM HIỂU PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG

ĐƯỜNG BỘ” QUÝ III NĂM 2019 TRÊN BÁO TÂY NINH


Họ và tên: Võ Minh Hoàng

Ngày sinh: 6 tháng 02 năm 2008

Đơn vị công tác: Trường THCS Trần Hưng Đạo - thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.


Trả lời câu hỏi:

Câu 1: Khi lùi xe, người điều khiển phải:

d. Quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi. Không được lùi xe khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng lúc với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc.

Câu 2: Khi xảy ra tai nạn giao thông, người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn bắt buộc ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến.

  • Sai.

  • Câu 3: Hàng ngày, ông A đều chở con mình là cháu H (17 tuổi) đi học. Do bận công tác đột xuất, ông A giao xe của mình (50cm3) cho cháu H chạy. Ông A có vi phạm hành chính trong lĩng vực giao thông đường bộ không?

  • Không.

  • Câu 4: Chủ xe ô tô có hành vi thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định sẽ bị phạt tiền:

  • Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức.

  • Câu 5: Chủ hành vi ô tô có hành vi cải tạo các xe ô tô khác sẽ bị phạt tiền:

  • 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức.

  • Câu 6: Hành vi đua xe trái phép bị xử lý như thế nào?

           Tại điều 34 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về việc Xử phạt vi phạm hành chính người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép như sau:

           1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

           a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;

           b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.

           2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.

           3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.

           4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

           a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);

           b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.

    Câu 7: Hành vi điều khiển xe mà không có giấy phép lái xe bị xử lý như thế nào? Thi giấy phép lái xe mô tô cần những điều kện nào?

    Theo Điều 21 về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới thì hành vi tham gia giao thông không có giấy phép lái xe hoặc giấy phép lái xe không đúng quy định có 3 mức phạt tiền, Cụ thể như sau:

     5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

      a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

     b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

     6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.

     7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

     a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;

     b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

     c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

     8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5, Điểm b Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

    Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT:

    Điều 7. Điều kiện đối với người học lái xe:

    1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

    2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.

    Về điều kiện cụ thể về sức khỏe đối với người lái xe được quy định cụ thể trong Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT.

    Căn cứ vào mục III phụ lục 1 Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn người lái xe hạng A1 như sau:

    Người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng

    – Tâm thần: Đang rối loạn tâm thần cấp.Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi.

    – Thần kinh: Liệt vận động từ hai chi trở lên.

    – Mắt:

    + Thị lực nhìn xa hai mắt: <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

    + Nếu còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

    + Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.

    – Cơ xương – khớp: Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng).

    – Sử dụng thuốc, chất có cồn, ma túy và các chất hướng thần:

    + Sử dụng các chất ma túy.

    + Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.”

    Như vậy, điều kiện thi bằng lái A1 bao gồm 2 điều kiện: thứ nhất về chủ thể, là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam; thứ hai về sức khỏe, đáp ứng  tiêu chuẩn về sức khỏe, không mắc các vấn đề về sức khỏe nêu trên. 

    Câu 8: Quy định về thời hạn của Giấy phép lái xe như thế nào? Hành vi không tuân thủ vạch kẻ đường bị xử phạt như thế nào?

    Điều 17. Thời hạn của giấy phép lái xe

    1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.

    2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

    3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

    4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.

    Theo đó bắt buộc người tham gia giao thông phải tuân thủ quy định về vạch kẻ đường khi tham gia giao thông nếu như không tuân thủ sẽ bị xử phạt vi phạm với mức phạt cụ thể như sau:

  • Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối với người đk xe ô tô.

  • Phạt tiền từ 60.000 – 80.000 đồng đối với người đk xe mô tô, xe gắn máy.




  • Ngày 26 tháng 8 năm 2019

    Người dự thi



          Võ Minh Hoàng
      

    Virus-free. www.avast.com
     
     
     
     

    Trả lời

     

    TRƯỜNG THPT BẮC THĂNG LONG

            icon1 Thôn Bầu – Xã Kim Chung – Đông Anh – Hà Nội
            icon_phone Điện thoại 024 39518404 

    icon4 Email: c3bacthanglong@hanoiedu.vn
           icon5 Vui lòng ghi rõ nguồn "thptbacthanglong.edu.vn" khi phát hành lại thông tin từ website